Viêm Khớp Cùng Chậu Là Gì? Nguyên Nhân, Dấu Hiệu, Điều Trị
Viêm khớp cùng chậu là một trong bệnh lý liên quan đến xương khớp, phổ biến ở phụ nữ mang thai, sau sinh hoặc đang trong độ tuổi sinh đẻ. Bệnh nếu không điều trị kịp thời không chỉ khiến người bệnh vô cùng đau nhức, tiểu tiện khó khăn mà còn có thể gây ra rất nhiều biến chứng nguy hiểm.
Viêm khớp cùng chậu là gì?
Viêm khớp cùng chậu là tình trạng sưng viêm tại một hay nhiều khớp giữa xương chậu và cột sống, thường xuất hiện ở các khớp thuộc phần dưới cột sống, gần hông, nằm tại điểm nối tiếp với xương chậu. Vì vậy, bệnh lý này có thể tác động đến các vùng lưng dưới, hông, mông, chân và bàn chân.
Bệnh viêm khớp cùng chậu có thể khiến người bệnh đau nhức âm ỉ ở khu vực cột sống thắt lưng. Sau khi diễn ra vài tiếng, cơn đau bắt đầu di chuyển đến vùng đùi và giữa mông. Đây là bệnh lý mạn tính, phát triển âm thầm theo thời gian, có khả năng làm suy giảm đáng kể chất lượng cuộc sống của bệnh nhân.
Bên cạnh đó, viêm khớp cùng chậu khá khó chẩn đoán, bởi các triệu chứng của bệnh thường bị nhầm lẫn với các vấn đề khác về cột sống: đau thần kinh tọa, tổn thương cột sống, thoái hóa cột sống thắt lưng, đau thắt lưng…
Các triệu chứng viêm khớp cùng chậu
Đau đớn ở mông và lưng dưới là dấu hiệu viêm khớp cùng chậu phổ biến nhất. Đôi khi cơn đau có thể gây ảnh hưởng đến chân, háng và thậm chí là cả bàn chân.
Cơn đau có thể trở nên nghiêm trọng hơn trong các trường hợp như:
- Đứng hoặc ngồi trong một thời gian dài hoặc đứng dậy từ tư thế ngồi
- Sau khi người bệnh xoay hông
- Đặt nhiều trọng lượng hơn ở mộ chân
- Chạy hoặc di chuyển với những bước dài
- Cứng ở hông, lưng, đặc biệt là vào buổi sáng sau khi thức dậy
Ngoài ra, tùy thuộc vào nguyên nhân phổ biến, người bệnh có thể gặp nhiều triệu chứng liên quan khác.
Nguyên Nhân viêm khớp cùng chậu
Viêm khớp cùng chậu là bệnh lý phổ biến ở nhiều đối tượng, xảy ra với nhiều nguyên nhân và mới nhiều mức độ khác nhau. Xác định chính xác nguyên nhân bệnh sẽ giúp việc điều trị chính xác, hiệu quả và an toàn hơn.
Các nguyên nhân gây bệnh chính bao gồm
- Chấn thương: tai nạn giao thông, tai nạn lao động làm tổn thương đến khu vực khớp cùng chậu có thể là một trong những nguyên nhân làm sai lệch cấu trúc khiến các sụn khớp tại đây bị tổn thương và kích thích các yếu tố sưng viêm. Với tình trạng này nếu người bệnh phát hiện và can thiệp sớm, điều trị dứt điểm các tổn thương thì bệnh sẽ có tiên lượng điều trị khá tốt.
- Do giới tính: thống kê cho thấy bệnh có xu hướng xuất hiện nhiều hơn ở phụ nữ mang thai. Nguyên nhân này có thể liên quan đến các yếu tố như quá trình sinh nở, mang thai, do tăng cân bất thường, do viêm nhiễm âm đạo hay do sự thay đổi hormone tại đây. Đặc biệt quá trình mang thai làm bàng quang chịu nhiều áp lực, tiểu khung bị chèn ép có thể khiến nhiễm trùng ngược liên xương chậu và gây bệnh.
- Do yếu tố di truyền: viêm khớp cùng chậu cũng có thể mang yếu tố di truyền, chủ yếu liên quan đến kháng nguyên HLA B27. Bệnh nếu xuất hiện ở trẻ nhỏ liên quan đến yếu tố này có thể gây ra những vấn đề nguy hiểm cho sức khỏe.
- Do bẩm sinh: một số người gặp vấn đề dị tật bẩm sinh tại hệ thống xương khớp như hai chân không bằng nhau hay vẹo cột sống có thể tạo các áp lực lớn lên cột sống, xương chậu và tăng nguy cơ gây bệnh.
- Nhiễm trùng: vệ sinh vùng kín không đảm bảo hay viêm đại tràng cũng là những yếu tố kích ứng làm tăng nguy cơ gây bệnh. Nguyên nhân này có thể xuất hiện ở cả nam và nữ giới và thường kèm theo nhiều triệu chứng nguy hiểm như ngứa ngáy, sốt cao..Riêng ở phụ nữ bệnh còn có liên quan đến các bệnh lý nhiễm trùng như viêm vòi trứng, viêm cổ tử cung..
- Do các bệnh lý xương khớp: viêm khớp cùng chậu có thể là hậu quả của rất nhiều bệnh lý về xương khớp trước đó như viêm cột sống dính khớp, viêm khớp phản ứng, viêm xương khớp cột sống, viêm khớp vảy nến.. Các bệnh lý này khiến các sụn khớp dần bị bào mòn, hư tổn và có thể không điều trị dứt điểm được nếu có liên quan đến các yếu tố mãn tính.
- Một số bệnh về đường ruột: do vị trí đặc biệt của khớp cùng chậu nên những tổn thương viêm nhiễm tại đây cũng có thể liên quan đến một số bệnh lý đường ruột như Viêm đại trực tràng chảy máu, bệnh Whipple..
Bên cạnh đó, một số yếu tố tuy không gây bệnh trực tiếp nhưng cũng kích ứng làm bộc phát bệnh như
- Tăng/ giảm cân quá nhanh khiến xương chịu nhiều áp lực, đặc biệt ở phụ nữ mang thai vừa tăng cân nhanh vừa làm các xương cùng chậu phải giãn nở để hỗ trợ việc sinh nở, từ đó dần trở nên lỏng lẻo hơn.
- Người bị loãng xương
- Người có chế độ dinh hoạt và dinh dưỡng thiếu khoa học
- Quá trình can thiệp ngoại khoa phẫu thuật tại vùng xương chậu (có thể liên quan đến các bệnh lý hay chấn thương) nhưng không đảm bảo yếu tố vô trùng, khử trùng…
Bệnh viêm khớp cùng chậu có nguy hiểm không?
Viêm khớp cùng chậu gây ra nhiều cơn đau nhức âm ỉ, kéo dài, ảnh hưởng lớn đến khả năng di chuyển của người bệnh. Thêm vào đó, bệnh lý này cũng cản trở thói quen sinh hoạt hàng ngày, khiến bệnh nhân không thể cúi, khom, gập người, đứng nhiều, ngồi lâu… Viêm khớp cùng chậu có thể dẫn đến các biến chứng sau:
- Viêm cột sống dính khớp: Khi viêm khớp cùng chậu kéo dài, khung chậu sẽ mất dần tính dẻo dai và linh hoạt tự nhiên. Nếu không được can thiệp đúng cách và kịp thời, bệnh lý này có thể khiến người bệnh bị gù vẹo cột sống, viêm cột sống dính khớp…
- Teo cơ mông, đau dây thần kinh tọa: Tình trạng viêm nhiễm tại khớp cùng vùng chậu có thể làm tổn thương dây thần kinh tọa và dẫn đến teo cơ đùi, mông.
Bên cạnh đó, viêm khớp cùng chậu ở giai đoạn nặng có thể khiến bệnh nhân bị biến dạng khớp, viêm khớp dạng thấp, thậm chí tàn phế. Phụ nữ mắc bệnh lý này sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc sinh thường.
Ngoài ra, viêm khớp cùng chậu cũng ảnh hưởng lâu dài đến chất lượng cuộc sống của người bệnh. Những cơn đau nhức âm ỉ, khó kiểm soát có thể làm suy giảm chất lượng giấc ngủ, xáo trộn lối sống, từ đó hình thành tâm lý căng thẳng, lo âu, trầm cảm. Do đó, ngay khi phát hiện dấu hiệu bất thường, bạn cần chủ động đi khám bác sĩ để được thăm khám và điều trị hiệu quả.
Chẩn đoán viêm khớp cùng chậu
Như đã nói, do bệnh có các triệu chứng chung khá giống với một số bệnh lý xương khớp khác nên cần tiến hành xét nghiệm kiểm tra chính xác. Ngoài ra, thực hiện các xét nghiệm chẩn đoán còn giúp xác nhận nguyên nhân gây bệnh có liên quan đến yếu tố nhiễm trùng nhiễm khuẩn hay không, từ đó mới có thể lên phác đồ điều trị phù hợp.
Các xét nghiệm thường được chỉ định trong chẩn đoán viêm khớp cùng chậu bao gồm
- Nghiệm pháp giãn khung chậu
- Nghiệm pháp đẩy đùi
- Nghiệm pháp FABER
- Nghiệm pháp ép khung chậu
- Nghiệm pháp Gaenslen
- Tiêm Lidocain kết hợp với X quang
- Chụp cộng hưởng MRI
- Chụp X – quang
- Xét nghiệm máu, nước tiểu
Tùy các kết quả khám lâm sàng và thông qua các triệu chứng sơ bộ, người bệnh sẽ được chỉ định các xét nghiệm phù hợp. Bệnh nhân cũng cần phối hợp với bác sĩ như thông báo tình trạng bệnh, các bệnh lý đã từng mắc trước đó để giúp đưa đến kết quả chẩn đoán và điều trị chính xác hơn.
Biện pháp điều trị viêm khớp cùng chậu
Các biện pháp điều trị viêm khớp cùng chậu phụ thuộc vào các nguyên nhân cơ bản và mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng. Các phương pháp điều trị phổ biến bao gồm:
1. Biện pháp chăm sóc tại nhà
Một số phương pháp chăm sóc và điều trị tại nhà có thể cải thiện tình trạng đau lưng dưới ở người bệnh viêm khớp xương cùng chậu bao gồm:
- Dành thời gian nghỉ ngơi, tránh các hoạt động có thể khiến các triệu chứng trở nên nghiêm trọng hơn. Ngoài ra, nghỉ ngơi cũng hỗ trợ giảm viêm và ngăn ngừa các biến chứng liên quan.
- Chườm đá hoặc chườm nóng kết hợp vào khu vực bị ảnh hưởng có thể giúp giảm đau và viêm ở xương cùng. Khi chườm đá và chườm nóng, người bệnh cần thận trọng để tránh gây bỏng và tổn thương da.
- Thực hiện các bài tập gập hông dể tăng cường vận động và tính linh hoạt ở hông.
- Thay đổi tư thế ngủ, đặc biệt là ở những người bị đau khi thức dậy. Hầu hết các trường hợp, người bệnh có thể cảm thấy tốt hơn khi nằm ngủ nghiêng một bên và kê một chiếc gối ở hai đầu gối để giữ hông thẳng
- Sử dụng thuốc giảm đau không kê đơn như ibuprofen và acetaminophen để giảm đau do viêm xương cùng. Tuy nhiên một số loại thuốc có thể gây đau dạ dày và tăng nguy cơ mắc các bệnh lý về thận hoặc gan, do đó người bệnh nên sử dụng thuốc theo hướng dẫn của bác sĩ để tránh các rủi ro không mong muốn.
2. Sử dụng thuốc
Nếu các phương tại nhà không mang lại hiệu quả, bác sĩ có thể đề nghị các loại thuốc để cải thiện các triệu chứng. Tùy thuộc vào nguyên nhân cơ bản, bác sĩ có thể đề nghị các loại thuốc điều trị như sau:
- Thuốc giảm đau: Nếu thuốc giảm đau không kê đơn không mang lại hiệu quả điều trị, bác sĩ có thể kê các loại thuốc giảm đau theo toa để cải thiện các triệu chứng.
- Thuốc giãn cơ: Các loại thuốc giãn cơ, như cyclobenzaprine, có thể làm giảm cơ thắt cơ ở người bệnh viêm khớp cùng chậu.
- Thuốc ức chế TNF: Các chất ức chế yếu tố hoại tử khối u (TNF), chẳng hạn như adalimumab, etanercept hoặc infliximab có thể làm giảm viêm xương cùng, đặc biệt là ở người bệnh viêm cột sống dính khớp.
3. Phẫu thuật và các thủ thuật khác
Nếu các biện pháp điều trị bảo tồn không mang lại hiệu quả, bác sĩ có thể đề nghị các thủ thuật xâm lấn tối thiểu hoặc phẫu thuật điều trị. Các phương pháp phổ biến bao gồm:
- Tiêm steroid: Tiêm steroid vào khớp có thể hỗ trở giảm viêm và giảm đau hiệu quả. Người bệnh có thể tiêm một mũi thuốc mỗi năm bởi thuốc steroid có thể làm suy yếu xương và gân.
- Kích thích điện: Bác sĩ có thể đề nghị cấy máy kích thích điện vào xương cùng, điều này có thể hỗ trợ giảm đau.
- Giảm tần số vô tuyến: Năng lượng tần số vô tuyến có thể làm hỏng hoặc phá hủy các mô thần kinh và dẫn đến đau đớn. Do đó, giảm tần số vô tuyến có thể hoạt động trên mô thần kinh và giảm đau xương cùng.
- Phẫu thuật hợp nhất khớp: Mặc dù phẫu thuật thường hiếm khi được thực hiện, tuy nhiên bác sĩ có thể đề nghị hợp nhất hai xương lại với nhau để giảm đau, trong các trường hợp cần thiết.
4. Một số bài tập hỗ trợ chức năng
Các bài tập chức năng có thể được chỉ định cả trước và sau phẫu thuật nhằm phục hồi khả năng vận động linh hoạt ổn định cho người bệnh. Để đảm bảo an toàn, bệnh nhân nên tìm đến các chuyên gia hay bác sĩ để được hướng dẫn những bài tập phù hợp với tình trạng sức khỏe của bản thân.
Người bệnh có thể tham khảo một số bài tập sau
Căng cơ khép háng
- Bệnh nhân nằm ngửa trên thảm tập hoặc sàn phẳng
- Gập gối đồng thời giữ hai chân vuông góc dưới mặt sàn
- Cố gắng dạng rộng đầu gối rồi giữ tư thế khoảng 15 – 30 giây
- Thực hiện động tác 3 lần cho mỗi lần tập
Tập cơ mông
- Bệnh nhân nằm sấp trên sàn phẳng hay thảm tập, hai chân duỗi thẳng, hai tay thả lỏng
- Sử dụng lực dồn về phía mông để nâng hai bên cơ mông lên]
- Cố gắng duy trì tư thế trong khoảng 15s
- Thực hiện động tác 2 lần, 15 nhịp/ lần
Phòng tránh viêm khớp cùng chậu
Viêm khớp cùng chậu có thể tiềm ẩn rất nhiều nguy hiểm, đặc biệt cho phái nữ do đó cần có biện pháp phòng tránh bệnh sớm. Bạn có thể tham khảo các phương pháp sau
- Duy trì cân nặng ổn định, tránh tăng/ giảm cân nhanh chóng quá mức, giảm cân khoa học trong trường hợp cần thiết
- Luyện tập tư thế đứng, ngồi hay mang vác đúng cách, tránh các hành động như đứng lên ngồi xuống hay xoay người đột ngột
- Hạn chế mang vác vật nặng thường xuyên
- Điều trị dứt điểm các bệnh lý liên quan
- Vệ sinh vùng kín sạch sẽ
- Xây dựng chế độ ăn uống khoa học với đầy đủ dinh dưỡng, đặc biệt ở phụ nữ mang thai
- Thường xuyên luyện tập thể dục thể thao phù hợp để tăng cường sức đề kháng
- Phụ nữ có thai nên chủ động đi khám bệnh định kỳ thường xuyên
Trên đây là những chia sẻ chi tiết về nguyên nhân, biến chứng, cách điều trị và phòng tránh hiệu quả nhất với bệnh viêm khớp cùng chậu. Mỗi người ngay khi thấy các triệu chứng bất thường của sức khỏe hãy nhanh chóng đi thăm khám để sớm phát hiện và điều trị bệnh hiệu quả, tránh các biến chứng nguy hiểm có thể xảy ra.
Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!