10 Thuốc Trị Viêm Khớp Gối – Giảm Đau Tốt Nhất 2020
Các loại thuốc trị viêm khớp gôi – giảm đau tốt có tác dụng cải thiện tình trạng đau nhức, tê bì chân tay, giảm sưng viêm và ổ khớp bị sưng nóng. Ngoài ra những thành phần hoạt chất có trong các loại thuốc này còn giúp kích thích sản sinh dịch nhầy, tái tạo mô sụn, ức chế các enzyme hủy hoại sụn và làm chậm quá trình thoái hóa.
10 thuốc trị viêm khớp gối – giảm đau tốt nhất 2020
Thoái hóa khớp gối là một trong những dạng bệnh viêm xương khớp thường gặp nhất. Bệnh xảy ra khi mô sụn bị ăn mòn, xơ hóa và biến đổi bề mặt khiến ổ khớp mất ổn định, khó khăn và đau nhức khi vận động.
Hiện nay, lựa chọn ưu tiên trong điều trị thoái hóa khớp là sử dụng thuốc bôi, thuốc uống và thuốc tiêm. Mục đích của phương pháp này là cải thiện cơn đau, tăng khả năng chuyển động của khớp và nâng cao chất lượng cuộc sống.
Thoái hóa là hệ quả do quá trình lão hóa kết hợp với một số yếu tố cộng hưởng (thừa cân – béo phì, chế độ ăn uống, sinh hoạt, lao động,…). Tổn thương mô sụn do thoái hóa tiến triển dần theo thời gian và không thể điều trị hoàn toàn. Chính vì vậy bên cạnh thuốc làm giảm triệu chứng, bác sĩ thường chỉ định phối hợp với một số loại thuốc có tác dụng tái tạo mô sụn và phục hồi cấu trúc xương khớp nhằm làm chậm quá trình thoái hóa.
Dưới đây là một số loại thuốc điều trị thoái hóa khớp được sử dụng phổ biến, bao gồm:
1. Thuốc giảm đau khớp gối Paracetamol
Paracetamol là thuốc giảm đau không kê toa được sử dụng khá phổ biến trong điều trị viêm đau khớp gối. Thuốc có thể giảm cơn đau có mức độ nhẹ đến trung bình, đồng thời có tác dụng hạ sốt và cải thiện tình trạng nóng đỏ ở vùng da bao quanh khớp.
Loại thuốc này tương đối an toàn nên được lựa chọn ưu điên để giảm cơn đau khớp gối do chấn thương, nhiễm trùng, thoái hóa hoặc do rối loạn tự miễn. Đối với viêm khớp nhiễm khuẩn, Paracetamol còn giúp cải thiện một số triệu chứng do nhiễm trùng gây ra như sốt cao, ớn lạnh, mệt mỏi, đau nhức cơ,…
Thuốc hoạt động bằng cách ức chế enzyme cyclooxygenase (COX) ở hệ thần kinh trung ương nhằm giảm hoạt động sinh tổng hợp chất trung gian gây đau – prostaglandin. Ở liều điều trị, Paracetamol tương đối an toàn và có thể sử dụng cho người cao tuổi.
Chống chỉ định thuốc:
- Người có vấn đề về thận, gan, phổi và tim
- Thiếu máu nhiều lần
- Thiếu hụt glucose-6-phosphat dehydrogenase
- Quá mẫn với hoạt chất Paracetamol
Paracetamol có thể gây độc cho gan nên cần tránh sử dụng đồng thời với rượu và một số đồ uống chứa cồn khác. Tác dụng phụ thường gặp của thuốc là tình trạng nổi mề đay, ban đỏ, buồn nôn, nôn mửa,…
2. Thuốc chống viêm không steroid (thuốc uống + thuốc bôi)
Thuốc chống viêm không steroid (NSAID) được sử dụng khi Paracetamol không đem lại hiệu quả. Khác với Paracetamol, NSAID không chỉ có tác dụng giảm đau mà còn có hiệu quả chống viêm.
NSAID hoạt động bằng cách ức chế enzyme cyclooxygenase, từ đó làm giảm khả năng sinh tổng hợp prostaglandin. Ngoài ra, thuốc còn có khả năng ức chế tổng hợp PGF2 nhằm giảm khả năng cảm thụ các tín hiệu gây đau (serotonin và histamine) của các dây thần kinh.
Tuy nhiên do tác dụng ức chế cyclooxygenase mạnh nên loại thuốc này có thể gây viêm loét dạ dày – tá tràng, xuất huyết tiêu hóa, rối loạn đông máu, ù tai, suy giảm chức năng gan. Ngoài ra, dùng NSAID trong thời gian dài còn gây suy tủy, giảm bạch cầu hạt, suy thận, viêm thận kẽ cấp,…
Hiện nay, bác sĩ thường ưu tiên sử dụng thuốc chống viêm không steroid (NSAID) dạng bôi như Voltaren gel để hạn chế tác dụng phụ lên dạ dày, gan, thận và tuần hoàn máu. Thuốc dạng bôi được sử dụng lên vùng da bao quanh khớp bị thoái hóa từ 2 – 3 lần/ ngày. Tuy nhiên loại thuốc chỉ được dùng khi vùng da này không có vết thương hở và lở loét.
Các loại thuốc chống viêm không steroid dạng uống được sử dụng phổ biến trong điều trị thoái hóa khớp gối bao gồm Ibuprofen, Diclofenac, Naproxen, Meloxicam, Piroxicam,… Tuy nhiên, không sử dụng nhóm thuốc này cho phụ nữ mang thai, người bị suy gan, suy thận nặng, đang bị viêm loét dạ dày tiến triển và bị hội chứng rối loạn đông máu.
3. Thuốc giảm đau nhóm Opioid (thuốc giảm đau gây nghiện)
Opioid (thuốc giảm đau gây nghiện) chỉ được sử dụng khi cơn đau không có biểu hiện thuyên giảm sau một thời gian dùng Paracetamol hoặc thuốc chống viêm không steroid (NSAID). Ngoài ra thuốc còn được dùng cho những bệnh nhân bị viêm khớp gối gây đau nặng.
Opioid hoạt động dựa trên cơ chế ức chế trung ương, có khả năng xoa dịu cảm giác đau nhức ngay từ liều dùng đầu tiên. Tuy nhiên việc dùng thuốc nhiều ngày có thể gây nghiện, đặc biệt là những trường hợp dùng Pethidin và Morphin.
Tùy thuộc vào từng trường hợp, bệnh nhân có thể được dùng Tramadol phối hợp với Paracetamol trong thời gian đầu điều trị hoặc dùng Pethidin/ Morphin.
Chống chỉ định
Thuốc giảm đau nhóm Opioid không được dùng cho những trường hợp sau:
- Bệnh nhân bị dị ứng với bất kỳ thành phần nào của thuốc
- Bệnh gan nặng hoặc suy giảm chức năng gan nặng
- Suy thận nặng
- Tổn thương não, tăng áp lực nội sọ
- Đau bụng không rõ nguyên nhân
- Lú lẫn, co giật, kích động
- Đang điều trị với thuốc ức chế MAO hoặc thời gian ngừng dùng thuốc chưa đến 14 ngày
- Bệnh phổi nghẽn mạn tính, suy hô hấp
- Hen phế quản.
Liều dùng thuốc (Pethidin)
Liều dùng Pethidin cho người lớn
- Liều khuyến cáo: Uống hoặc tiêm bắp 50 – 150mg Pethidin/ lần.
Liều dùng Pethidin cho trẻ em
- Liều khuyến cáo: Uống hoặc tiêm bắp 1 – 1,8mg Pethidin/ kg trọng lượng/ lần.
Tác dụng phụ
Một số tác dụng phụ có thể xảy ra trong thời gian sử dụng thuốc giảm đau gây nghiện, bao gồm:
- Khô miệng
- Buồn nôn và nôn
- Buồn ngủ
- Chóng mặt
- Suy giảm hô hấp
- Ngất
- Co thắt đường mật
- Nổi mày đay
4. Thuốc chống trầm cảm 3 vòng
Thuốc chống trầm cảm 3 vòng thường được sử dụng để điều trị trầm cảm và một số vấn đề tâm lý khác. Tuy nhiên do có tác dụng ức chế tái hấp thu norepinephrine và serotonin (chất dẫn truyền thần kinh) nên nhóm thuốc này còn được sử dụng để giảm đau do đau thần kinh tọa, thoái hóa khớp gối, zona thần kinh,…
Mặc dù có hiệu quả giảm đau cao nhưng thuốc chống trầm cảm 3 vòng (Doxepin, Amitriptyline, Desipramine và Imipramine) có nhiều rủi ro tiềm ẩn nên chỉ được sử dụng khi cần thiết. Trong thời gian sử dụng, thuốc có thể gây ra một số tác dụng phụ như rối loạn chức năng tình dục, hạ huyết áp, nhịp tim nhanh, khô miệng, táo bón, chóng mặt, suy giảm trí nhớ, bí tiểu,…
5. Thuốc chống thấp khớp trị đau khớp gối
Thuốc chống thấp khớp được sử dụng để điều trị đau khớp gối do viêm khớp dạng thấp và các tình trạng rối loạn tự miễn khác. Nhóm thuốc này hoạt động bằng cách ức chế cạnh tranh với men dihydrofolate reductase nhằm ngăn chặn quá trình biến đổi acid folic thành tetrahydrofolate. Với cơ chế này, thuốc chống thấp khớp có khả năng ức chế quá trình tổng hợp ADN và hoạt động sinh sản của tế bào.
Nhóm thuốc này được sử dụng phổ biến trong điều trị vảy nến, ung thư và các bệnh xương khớp có cơ chế tự miễn. Trong điều trị viêm khớp gối, thuốc được dùng với mục đích chống tiêu hủy phần sụn khớp khỏe mạnh. Nhóm thuốc này không có khả năng giảm đau và kháng viêm. Vì vậy bác sĩ thường chỉ định đồng thời với NSAID để cải thiện các triệu chứng do viêm khớp gối gây ra.
Chống chỉ định thuốc:
- Tổn thương chức năng thận
- Suy gan
- Suy dinh dưỡng
- Phụ nữ mang thai
- Rối loạn tạo máu (thiếu máu, suy tủy xương, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu hạt)
Thuốc chống thấp khớp có độc tính cao. Trong thời gian sử dụng, thuốc có thể gây ra các tác dụng không mong muốn như mề đay, ngứa da, hồng ban, ức chế hoạt động tạo máu của tủy xương, gây rối loạn kinh nguyệt, nhức đầu, nhìn mờ,… Khi gặp phải tác dụng phụ của thuốc, nên thông báo ngay với bác sĩ để được xử lý kịp thời.
6. Thuốc Glucosamine sulfat làm chậm quá trình thoái hóa
Glucosamine là thành phần nội sinh được cơ thể sản xuất nhằm duy trì độ dẻo dai của mô sụn và đảm bảo mật độ của tế bào xương. Tuy nhiên khi tuổi tác cao, lượng Glucosamine nội sinh có xu hướng thuyên giảm dần khiến sụn khớp bị xơ hóa và giảm độ đàn hồi.
Vì vậy, bác sĩ có thể chỉ định viên uống bổ sung Glucosamine để làm chậm quá trình lão hóa và tái tạo các mô sụn bị hư hại. Sau khi dung nạp, Glucosamine sẽ kích thích cơ thể sản xuất proteoglycan, từ đó giúp bù lấp các mô sụn bị bào mòn và cải thiện chức năng của cơ quan này.
Bên cạnh đó, Glucosamine còn có tác dụng ức chế các enzyme tiêu hủy protein ở tế bào xương như stromelysin, phospholinase và collagenase. Ngoài ra, thành phần này còn giúp cải thiện tình trạng khô khớp, điều hòa hoạt động của màng bao hoạt dịch và cải thiện khả năng hấp thu canxi của cơ thể.
Tuy nhiên, thuốc Glucosamine chỉ có tác dụng tái tạo sụn, không có khả năng cải thiện cơn đau và chống viêm như NSAID. Hơn nữa, hiệu quả của loại thuốc này thường chậm nên cần phải kiên trì sử dụng trong thời gian dài.
7. Thuốc Chondroitin làm chậm quá trình lão hóa
Chondroitin là hợp chất tự nhiên được tìm thấy trong các mô của cơ thể. Đối với sụn khớp, hợp chất này có tác dụng ổn định cấu trúc, thúc đẩy tốc độ tái tạo, làm chậm quá trình phá hủy và tăng cường sức chịu áp lực của khớp. Bên cạnh đó, Chondroitin còn giúp thúc đẩy quá trình tổng hợp acid hyaluronic – chất nhầy được màng bao hoạt dịch sản sinh có chức năng giảm ma sát và áp lực lên mô sụn.
Hiện nay, chế phẩm chứa Chondroitin thường được sử dụng để điều trị viêm đau khớp gối do thoái hóa. Ngoài ra thuốc cũng được dùng để phòng ngừa các bệnh xương khớp mãn tính, hỗ trợ điều tăng lipid máu, thiếu máu cục bộ, thiếu máu do sắt và chống đông máu.
8. Thuốc Ibuprofen giúp chống viêm giảm đau
Thuốc Ibuprofen thuộc nhóm thuốc chống viêm không steroid (NSAID)cũng được dùng nhiều trong điều trị viêm khớp gối hoặc viêm khớp dạng thấp vì cũng có đem lại rất nhiều tác dụng có ích. Thường thuốc được chỉ định khi dùng Paracetamol không còn đem lại tác dụng, do tồn tại một số tác dụng nên người bệnh cần phải thực sự thận trọng khi sử dụng.
Thành phần: hoạt chất Ibuprofen
Ibuprofen là chất có dẫn xuất từ dẫn xuất từ acid propionic, có thể giảm sưng viêm và đau nhức rất tốt. Ibuprofen thuộc nhóm NSAID truyền thống, do đó an toàn hơn nhóm ức chế COX-2 nên người bệnh có thể yên tâm sử dụng trong thời gian ngắn.
Tác dụng
- Hạ nhiệt, giảm sốt trong một số trường hợp viêm khớp gối, thường là khi có liên quan đến các vấn đề nhiễm trùng nhiễm khuẩn
- Cải thiện tình trạng sưng viêm tại khớp gối
- Giảm đau nhức cho người bệnh
- Hiện đang được nghiên cứu thêm về tác dụng điều trị mụn
Hầu hết các loại thuốc thuộc nhóm NSAID đều được chỉ định dùng bổ sung cùng thuốc chế bơm proton (PPI) để làm lớp lót dạ dày, ngăn ngừa nguy cơ phá hủy niêm mạc. Tuy thuốc cho tác dụng nhanh trong giảm đau chống viêm nhưng người bệnh tuyệt đối không nên lạm dụng trong thời gian dài vì rất gây hại cho cơ thể.
Liều dùng
- Liều uống để giảm đau: 1 viên một lần mỗi ngày 3 – 4 lần.
- Liều tối đa là 6 – 8 viên mỗi ngày, ngày chia làm 3 – 4 lần.
Tác dụng phụ
- Sốt, mỏi mệt, chán ăn
- Chướng bụng, buồn nôn, nôn.
- Nhức đầu, hoa mắt chóng mặt, bồn chồn.
- Mẩn ngứa, ngoại ban
- Mắt lờ đờ
- Môi, miệng, mũi trông tái nhợt
- Không thể đi tiểu
- Ho ra máu
Chống chỉ định
- Phụ nữ có thai và đang cho con bú
- Người có mẫn cảm với các thành phần của thuốc
- Thận trọng người bệnh hen suyễn, suy tủy, suy gan hoặc suy thận
- Người quá mẫn với aspirin hay với một số nhóm NSAID khác
- Người bệnh bị bệnh tạo keo hay đang sử dụng các nhóm thuốc chống đông coumarin.
- Phụ nữ mang thai trong 4 tháng cuối thai kỳ
9. Điều trị viêm khớp gối dạng thấp với Thuốc Naproxen
Thuốc Naproxen cũng thuộc nhóm NSAID có thể giảm nhanh các tình trạng đau nhức, sưng viêm và cứng khớp xảy ra tại đầu gối. Thuốc có thể phù hợp với cả một số tình trạng viêm khớp gối dạng thấp, dùng để trị đau đầu, đau răng hay đau nhức tại các cơ bắp cũng đem lại hiệu quả rất tốt.
Thành phần: Naproxen Sodium.
Naproxen Sodium có thể ức chế cơ thể sản sinh ra một số chất gây viêm, nhờ đó giảm nhanh các triệu chứng bệnh. Một điểm mạnh là hoạt chất này có thể hấp thụ vào cơ thể khá nhanh qua đường uống giúp giảm đau nhanh chóng mà không hề gây nghiện hay làm người bệnh phụ thuộc vào thuốc
Tác dụng
- Ức chế nhanh chóng các cơn đau và sưng viêm tại đầu gối
- Giúp cơ bắp thư giãn, giảm tê mỏi khó chịu
- Hạ sốt trong một số trường hợp
Naproxen được đánh giá phù hợp hơn với các trường hợp bệnh mãn tính hơn là cấp tính. Hầu hết người bệnh viêm khớp gối sau khi chỉ định dùng Paracetamol không còn tác dụng hay cơ địa không đáp ứng mới được chỉ định nhóm thuốc này.
Liều dùng: Sản phẩm được bào chế thành khá nhiều dạng như viên né hay dạng lỏng. Người bệnh cần đảm bảo thực hiện theo đúng chỉ định của bác sĩ.
- Sử dụng 250mg – 500mg naproxen hoặc 275 – 550mg naproxen sodium x 2 lần/ngày hoặc 1000mg naproxen /lần/ngày.
- Chú ý không dùng quá 1100mg naproxen sodium (1000 mg naproxen)
Tác dụng phụ
- Khó chịu dạ dày, ợ nóng nhẹ
- Đau bụng, tiêu chảy, táo bón
- Chóng mặt, nhức đầu, căng thẳng
- Ngứa hoặc phát ban da
- Tầm nhìn mờ
- Ù tai.
- Buồn ngủ
- Có thể làm tái phát bệnh tim hay làm viêm loét dạ dày trầm trọng hơn
- Tăng nguy cơ hen suyễn
- Làm cơ thể phù nề do tích nước
Chống chỉ định
- Phụ nữ có thai và đang cho con bú
- Trẻ em dưới 2 tuổi
- Người có mẫn cảm với các thành phần của thuốc
- Không dùng cho người trước hoặc sau phẫu thuật tim
- Thận trọng người bệnh suy tủy, suy gan hoặc suy thận
- Người có vấn đề về thận hoặc bị bí đái, viêm nhiễm đường tiết niệu
- Người nghẹt mũi, sổ mũi hoặc có khối u trong mũi
- Người bị thiếu máu
10. Kháng sinh trị viêm khớp gối nhiễm khuẩn
Kháng sinh được sử dụng trong điều trị viêm khớp gối do nhiễm khuẩn. Khác với các dạng viêm khớp khác, viêm khớp nhiễm khuẩn không chỉ gây đau nhức và sưng viêm ở khớp mà còn phát sinh một số triệu chứng toàn thân như hơi thở hôi, môi khô, sốt, rét run,…
Trước khi dùng kháng sinh, bác sĩ sẽ chọc hút dịch khớp để tìm chủng vi khuẩn và xây dựng kháng sinh đồ. Kháng sinh thường được sử dụng trong 4 – 6 tuần nhằm tiêu diệt hoàn toàn vi khuẩn và hạn chế nguy cơ tái nhiễm.
Các loại kháng sinh được sử dụng để điều trị đau khớp gối do nhiễm khuẩn thường là Oxacillin, Nafcillin, Clindamycin, Teicoplanin, Vancomycin, Gentamycin, Amikacin,… Trong trường hợp dị ứng với kháng sinh nhóm penicillin, cần thông báo với bác sĩ để được chỉ định loại kháng sinh phù hợp.
Một số lưu ý khi dùng thuốc điều trị thoái hóa khớp gối
Sử dụng thuốc là phương pháp bảo tồn trong điều trị thoái hóa khớp gối. Dùng thuốc đúng cách có thể kiểm soát cơn đau, giảm viêm, hỗ trợ tái tạo mô sụn và làm chậm quá trình lão hóa. Tuy nhiên nếu lạm dụng hoặc thiếu thận trọng khi sử dụng, bạn có thể gặp phải một số tác dụng phụ và biến chứng tiềm ẩn.
Do đó khi sử dụng thuốc điều trị thoái hóa khớp gối, cần lưu ý một số thông tin sau:
- Chỉ sử dụng thuốc khi có chỉ định của bác sĩ. Tránh tình trạng tự ý dùng thuốc khi chưa tiến hành thăm khám và chẩn đoán.
- Nên thông báo với bác sĩ tình trạng sức khỏe, lịch sử dùng thuốc và tiền sử dị ứng để được chỉ định loại thuốc phù hợp.
- Thoái hóa khớp là hệ quả tất yếu của quá trình lão hóa. Vì vậy hiện nay, không có phương pháp điều trị bệnh lý này. Để làm chậm tiến triển của bệnh, cần phối hợp việc dùng thuốc với chế độ ăn uống, lao động và sinh hoạt lành mạnh.
- Các loại thuốc chống thoái hóa như Diacerein, Glucosamine và Chondroitin có thể sử dụng trong điều trị dài hạn. Tuy nhiên chỉ sử dụng thuốc điều trị triệu chứng (NSAID, Paracetamol, corticosteroid, opioids,…) trong thời gian ngắn và chỉ dùng khi thực sự cần thiết.
- Nếu có tác dụng phụ hoặc xuất hiện các biểu hiện bất thường trong thời gian sử dụng, nên thông báo với bác sĩ để được xử lý kịp thời.
- Điều trị bằng thuốc, vật lý trị liệu,… chỉ đem lại hiệu quả đối với thoái hóa khớp có mức độ nhẹ đến trung bình. Trong trường hợp sụn khớp bị tổn thương nặng và không thể phục hồi, bác sĩ có thể đề nghị can thiệp ngoại khoa.
Bài viết đã tổng hợp một số loại thuốc điều trị thoái hóa khớp gối được sử dụng phổ biến. Ở từng trường hợp cụ thể, bác sĩ có thể xem xét triệu chứng lâm sàng và mức độ đáp ứng để chỉ định thêm các loại thuốc khác. Vì vậy để được tư vấn loại thuốc phù hợp với tình trạng bệnh lý, bạn nên tìm gặp và trao đổi trực tiếp với bác sĩ chuyên khoa Cơ xương khớp.
Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!