Tiêu Chuẩn Chẩn Đoán Viêm Khớp Dạng Thấp Và Lưu Ý
Nắm rõ các tiêu chuẩn chẩn đoán viêm khớp dạng thấp là cách tốt nhất để đưa ra chẩn đoán bệnh, tư vấn điều trị cũng như gấp rút thực hiện nếu bệnh ở giai đoạn nghiêm trọng. Bệnh viêm khớp dạng thấp được đánh giá không quá nguy hiểm nhưng có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm, không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe mà còn làm hạn chế khả năng vận động hoặc mất đi khả năng này vĩnh viễn.
Viêm khớp dạng thấp là gì?
Viêm khớp dạng thấp là một bệnh đặc trưng bởi viêm nhiều khớp đối xứng, thường kèm theo dấu hiệu cứng khớp vào buổi sáng và sự có mặt của yếu tố dạng thấp trong huyết thanh (trích cuốn Chẩn đoán và điều trị những bệnh cơ xương khớp thường gặp – PGS.TS Vũ Thị Thanh Thủy).
Biểu hiện đặc trưng của bệnh là hiện tượng viêm màng hoạt dịch ăn mòn ở các khớp ngoại biên đối xứng. Bệnh diễn biến mạn tính với các đợt cấp tính, gây sưng đau nhiều khớp, sốt, có thể có các biểu hiện nội tạng.
Tiêu chuẩn chẩn đoán viêm khớp dạng thấp được áp dụng phổ biến hiện nay
1. Chẩn đoán lâm sàng viêm khớp dạng thấp
Phương pháp chẩn đoán lâm sàng là cách nhận biết tình trạng bệnh thông qua các triệu chứng bên ngoài thường được biểu hiện trên cơ thể như các cơn đau. Các triệu chứng lâm sàng khi bị viêm xương khớp cũng rất dễ nhầm lẫn với các dấu hiệu của bệnh lý về xương khớp khác.
Để có thể chẩn đoán được bệnh lý một cách chính xác và đưa ra được pháp đồ điều trị phù hợp thì bệnh nhân viêm khớp dạng thấp cần chẩn đoán chính xác tình trạng bệnh thông qua các tiêu chuẩn cụ thể.
2. Tiêu chuẩn của Hội Thấp khớp học Hoa Kỳ (ACR) 1987
Tiêu chuẩn chẩn đoán viêm khớp dạng thấp của Hội Thấp khớp học Hoa Kỳ 1987 được áp dụng rộng rãi trên thế giới và Việt Nam. Tiêu chuẩn này thường được áp dụng đối với những trường hợp bệnh biểu hiện ở nhiều khớp, thời gian diễn biến hơn 6 tuần.
- Cứng khớp: Biểu hiện này thường xuất hiện vào sáng sớm khi thức dậy, tình trạng này thường kéo dài hơn 1 giờ. Đây là triệu chứng giúp bác sĩ đánh giá mức độ của bệnh thông qua thời gian cứng khớp lúc sáng sớm.
- Viêm tối thiểu ba nhóm khớp: Tại các khớp sẽ xuất hiện sưng phần mềm hoặc là tràn dịch tối thiểu 3 trong nhóm khớp sau
- Khớp ngón gần bàn tay
- Khớp bàn ngón tay
- Khớp cổ tay
- Khớp khuỷu
- Khớp gối
- Khớp cổ chân
- Khớp bàn ngón chân
- Viêm khớp ở bàn tay: Xuất hiện tình trạng sưng tối thiểu 1 trong số các khớp sau:
- Khớp cổ tay
- Khớp ngón gần
- Khớp bàn ngón tay
- Hiện tượng viêm đối xứng ở các khớp: Đây là triệu chứng lâm sàng và đặc trưng nhất của bệnh, nếu người bệnh bị viêm ở cổ tay trái thì cổ tay phải cũng vậy.
- Hạt dưới da: nổi ban đỏ ở lòng bàn chân, lòng bàn tay.
- Yếu tố dạng thấp dương tính: Khi tiến hành xét nghiệm huyết thanh sẽ cho ra dương tính yếu tố dạng thấp.
- Dấu hiệu X quang điển hình: Chụp khớp tại bàn tay, cổ tay hoặc khớp tổn thương có hình bào mòn, hình hốc, hình khuyết đầu xương, hẹp khe khớp, mất chất khoáng đầu xương.
Để việc chẩn đoán mang lại kết quả chính xác hơn, bên cạnh các dấu hiệu trên người bệnh cũng nên chú ý một số biểu hiện như mệt mỏi, da xanh xao, thiếu máu, đôi khi bị sốt.
Nếu chẩn đoán lâm sàng xác định có nhiều hơn 4 tiêu chuẩn trên và 4 tiêu chuẩn đầu đã diễn tiến được hơn 6 tuần thì rất có thể bạn đã bị viêm khớp dạng thấp. Lúc này nên đến gặp bác sĩ chuyên khoa để tiến hành xét nghiệm, chẩn đoán chính xác.
Các dấu hiệu trên khá giống với một số bệnh lý về xương khớp khác nên chẩn đoán lâm sàng chỉ mang tính tương đối, không thể hoàn toàn chính xác. Để quá trình chẩn đoán mang lại kết quả chính xác nhất, cần phải tiến hành chẩn đoán cận lâm sàng.
3. Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh viêm khớp dạng thấp của Hội Thấp khớp học Hoa Kỳ và Liên đoàn chống Thấp khớp châu Âu 2010
Tiêu chuẩn của Hội Thấp khớp học Hoa Kỳ và Liên đoàn chống Thấp khớp châu Âu 2010 được xác định là tiêu chuẩn chẩn đoán viêm khớp dạng thấp mới nhất. Tiêu chuẩn này có khả năng phát hiện sớm bệnh lý. Đồng thời phân biệt bệnh viêm khớp dạng thấp với những bệnh lý khác.
Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh viêm khớp dạng thấp của Hội Thấp khớp học Hoa Kỳ và Liên đoàn chống Thấp khớp châu Âu 2010 thường được chỉ định cho những trường hợp sau:
- Bệnh nhân bị viêm khớp dạng thấp ở giai đoạn sớm hoặc mới phát
- Tổn thương khớp tiến triển dưới 6 tuần
- Viêm khớp dạng thấp thể ít khớp
- Viêm màng hoạt dịch khớp không do những bệnh lý khác
- Trên lâm sàng có ít nhất một khớp viêm màng hoạt dịch.
Theo Hội Thấp khớp học Hoa Kỳ và Liên đoàn chống Thấp khớp châu Âu 2010, bệnh viêm khớp dạng thấp được chẩn đoán dựa trên những tiêu chí sau:
Biểu hiện tại khớp
- Biểu hiện ở 1 khớp lớn: 0 điểm
- Biểu hiện ở 2 đến 10 khớp lớn: 1 điểm
- Biểu hiện ở 1 đến 3 khớp nhỏ (có hoặc không có những biểu hiện bất thường tại các khớp lớn): 2 điểm
- Biểu hiện ở 4 đến 10 khớp nhỏ (có hoặc không có những biểu hiện bất thường tại các khớp lớn): 3 điểm
- Biểu hiện bất thường trên 10 khớp (có ít nhất 1 khớp nhỏ): 5 điểm.
Xét nghiệm huyết thanh (phải có ít nhất một xét nghiệm được thực hiện)
- Anti CCP âm tính và RF âm tính: 0 điểm
- Anti CCP dương tính thấp và RF dương tính thấp: 2 điểm
- Anti CCP dương tính cao và RF dương tính cao: 3 điểm
Những yếu tố phản ứng pha cấp (phải có ít nhất một xét nghiệm được thực hiện)
- Tốc độ lắng máu bình thường và CRP bình thường: 0 điểm
- Tốc độ lắng máu tăng hoặc CRP tăng: 1 điểm
Thời gian các triệu chứng xuất hiện
- Thời gian biểu hiện các triệu chứng <6 tuần: 0 điểm
- Thời gian biểu hiện các triệu chứng ≥6 tuần: 1 điểm
Chẩn đoán xác định
Bệnh nhân được xác định mắc bệnh viêm khớp dạng thấp khi số điểm ≥6/10.
- Dương tính thấp khi các tiêu chuẩn ≤ 3 lần giới hạn cao của bình thường.
- Dương tính cao khi các tiêu chuẩn > 3 lần giới hạn cao của bình thường.
Lưu ý
- Bệnh nhân cần được theo dõi, kiểm tra và đánh giá lại chẩn đoán. Vì trong nhiều trường hợp, các tiêu chí nêu trên có thể là biểu hiện sớm của một hoặc nhiều bệnh lý khớp khác không liên quan đến viêm khớp dạng thấp.
- Cần kiểm tra và chẩn đoán lại khi các biểu hiện có sự thay đổi.
4. Chẩn đoán cận lâm sàng bệnh viêm khớp dạng thấp
Bên cạnh các tiêu chuẩn chẩn đoán viêm khớp dạng thấp dựa trên những biểu hiện lâm sàng, người bệnh sẽ được yêu cầu thực hiện thêm một số kỹ thuật cần thiết để xác định các tổn thương trong xương, khớp, mô mềm. Từ đó chẩn đoán xác định và phân biệt bệnh viêm khớp dạng thấp với những bệnh xương khớp khác.
1. Các xét nghiệm cơ bản
Người bệnh được yêu cầu thực hiện một số xét nghiệm cơ bản để góp phần chẩn đoán bệnh lý và làm nền tảng cho việc chỉ định những xét nghiệm cần thiết và quan trọng khác.
Một số xét nghiệm cơ bản thường được yêu cầu thực hiện:
- Đo điện tâm đồ: Kiểm tra nhịp đập của mạch, nhịp tim và những vân đề ở tim.
- Xét nghiệm máu: Xét nghiệm máu được chỉ định với mục đích kiểm tra những yếu tố viêm trong cơ thể. Bao gồm:
- Tốc độ lắng hồng cầu (ESR): Tăng cao.
- Kháng thể kháng nhân: Tăng cao. Kháng thể kháng nhân chính là những protein được tạo ra và phát triển từ hệ thống miễn dịch.
- Yếu tố dạng thấp.
- Protein phản ứng C.
- Cyclic citrullinated peptide (CCP).
- Xét nghiệm chức năng gan, phổi: Xét nghiệm chức năng gan, phổi cho phép bác sĩ kiểm tra chức năng, những tổn thương ở các cơ quan và nhiều biểu hiện ngoài khớp khác.
- Chụp X – Quang: Bác sĩ sẽ tiến hành chụp X- quang ở một số vị trí xương khớp dễ bị viêm khớp dạng thấp nhất, điển hình là bàn tay và một số khớp đang bị thương, bị thoái hóa khớp. Dựa trên hình ảnh chụp được việc chẩn đoán bệnh sẽ dễ dàng hơn.
- Xét nghiệm RF: Xét nghiệm này giúp phát hiện các kháng thể dạng tháp bên trong máu, nếu kháng thể này lớn hơn 4 thì người bệnh đang bị viêm khớp dạng thấp.
- Xét nghiệm Anti CCP: Khi người bệnh có dấu hiệu của bệnh viêm khớp dạng thấp nhưng kết quả xét nghiệm RF là âm tính, bác sĩ sẽ bắt buộc bệnh nhân tiến hành xét nghiệm Anti CCP. Xét nghiệm này giúp bác sĩ chẩn đoán chính xác hơn về bệnh viêm đa khớp dạng thấp. Tuy nhiên, xét nghiệm này không được khuyến cáo để sử dụng như xét nghiệm mang tính sàng lọc.
Bài viết trên đã đưa ra các tiêu chuẩn chẩn đoán viêm khớp dạng thấp và các phương pháp chữa cụ thể. Hy vọng bạn sẽ áp dụng thành công để mang đến sức khỏe cho chính bản thân và gia đình mình.
Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!