Phác Đồ Điều Trị Viêm Khớp Dạng Thấp Bộ Y Tế [Cập Nhật]
Phác đồ điều trị viêm khớp dạng thấp được áp dụng nhằm kiểm soát các triệu chứng bệnh lý, đồng thời làm chậm quá trình tiến triển của bệnh lý. Thông thường bệnh nhân sẽ được yêu cầu sử dụng thuốc dựa trên nguyên tắc điều trị kết hợp với vật lý trị liệu, phẫu thuật và nhiều phương pháp hỗ trợ khác để đạt được kết quả chữa trị tốt nhất.
Nhận định chung về bệnh viêm khớp dạng thấp
Viêm khớp dạng thấp (còn được gọi là viêm đa khớp dạng thấp) là một bệnh tự miễn điển hình. Bệnh lý này thể hiện cho những tổn thương ở các khớp kèm theo cảm giác đau nhức, khó chịu, sưng khớp và nóng đỏ tại khu vực bị ảnh hưởng. Bên cạnh đó bệnh nhân còn có biểu hiện cứng khớp và hạn chế khả năng vận động.
Ngoài ra viêm khớp dạng thấp có thể làm ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ nhỏ, gây ra các bệnh về mắt. Đồng thời làm ảnh hưởng đến hệ thần kinh, gây tổn thương và suy yếu chức năng của các cơ quan nội tạng.
Bệnh viêm khớp dạng thấp có diễn biến phức tạp, không rõ nguyên nhân và tiến triển ở thể mãn tính. Theo kết quả nghiên cứu, bệnh xảy ra hệ thống miễn dịch rối loạn, tấn công mạnh mẽ vào những tế bào và mô khỏe mạnh trong cơ thể. Tình trạng này có thể liên quan đến yếu tố di truyền, rối loạn yếu tố miễn dịch và sự tác động của các tác nhân gây bệnh (vi khuẩn, virus, các loại nấm).
Bên cạnh đó nguy cơ mắc bệnh viêm khớp dạng thấp thường cao hơn ở nữ giới, những người đang trong độ tuổi trung niên và người có kháng nguyên bạch cầu (HLA).
Nguyên tắc điều trị viêm khớp dạng thấp
Sự khởi phát của bệnh viêm khớp dạng thấp có liên quan đến yếu tố tự miễn nên rất khó điều trị triệt để mà hay tái phát. Chính vì vậy, việc xây dựng phác đồ chữa bệnh phù hợp không chỉ giúp người bệnh nhanh chóng đẩy lùi được các triệu chứng khó chịu mà còn đóng góp tích cực vào việc giảm thiểu nguy cơ tái phát bệnh trong tương lai.
Các phương pháp chữa viêm khớp dạng thấp được áp dụng hiện nay nhằm mục đích giảm đau, ức chế phản ứng sưng viêm tại khớp, bảo tồn chức năng vận động cho khớp bị bệnh, hạn chế biến chứng, đồng thời nâng cao sức khỏe tổng thể cho bệnh nhân. Để làm được điều này đòi hỏi các bác sĩ chuyên khoa cần tuân thủ một số nguyên tắc nhất định khi xây dựng phác đồ điều trị viêm khớp dạng thấp cho bệnh nhân. Bao gồm:
1. Điều trị triệu chứng
Bệnh viêm khớp dạng thấp thường gây sưng đau, cứng khớp đối xứng hai bên. Kèm theo đó là tình trạng mệt mỏi, chán ăn và nhiều biểu hiện bất thường khác ở các cơ quan ngoài khớp. Các triệu chứng trên kéo dài không chỉ gây ảnh hưởng đến vận động và sinh hoạt mà còn khiến bệnh nhân bị suy kiệt sức khỏe và nhiều biến chứng tiềm ẩn.
Phác đồ điều trị viêm khớp dạng thấp của Bộ Y tế hiện nay hướng mục tiêu chính đến việc khắc phục loại bỏ nhanh các triệu chứng của bệnh, khôi phục chức năng vận động của khớp và nâng cao chất lượng sống cho bệnh nhân.
Một số loại thuốc được lựa chọn trong phác đồ sẽ giúp nhanh chóng xoa dịu cơn đau nhức, đồng thời giảm sưng viêm khớp. Phổ biến nhất là thuốc giảm đau, kháng viêm.
Trong quá trình chữa trị, người bệnh sẽ được yêu cầu tái khám định kỳ để bác sĩ theo dõi được kết quả dựa trên việc đánh giá sự thay đổi của các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng sau từng đợt điều trị. Phác đồ trị bệnh sẽ được thay đổi để phù hợp với tình trạng thực tế của bệnh nhân nếu cần thiết.
2. Dùng thuốc đúng mục đích và liều lượng
Nhiều loại thuốc chuyên biệt được lựa chọn trong phác đồ điều trị viêm khớp dạng thấp như thuốc giảm đau kháng viêm không steroid ( NSAID), thuốc corticoid, thuốc chống thấp khớp tác dụng chậm, thuốc sinh học… Mỗi loại thuốc đều có tác dụng riêng và được sử dụng với một mục đích nhất. Việc lựa chọn loại thuốc nào và liều lượng bao nhiêu sẽ được bác sĩ cân nhắc dựa trên các triệu chứng bệnh đang gặp phải, mức độ tổn thương trong khớp cũng như tuổi tác, cân nặng của người bệnh.
Bệnh nhân không được tự ý sử dụng lại đơn thuốc của người khác để điều trị cho bản thân. Cần tiến hành thăm khám để được chẩn đoán chính xác bệnh và tình trạng bệnh cụ thể để bác sĩ xây dựng phác đồ chữa viêm khớp dạng thấp với các thuốc phù hợp.
3. Phục hồi chức năng vận động của khớp
Đây cũng là một trong những mục tiêu quan trọng của phác đồ điều trị bệnh viêm khớp dạng thấp. Song song với quá trình dùng thuốc, bệnh nhân có thể được chỉ định kết hợp với nhiều phương pháp khác, chẳng hạn như vật lý trị liệu để bảo tồn và phục hồi chức năng vận động của các khớp bị bệnh.
Phác đồ điều trị viêm khớp dạng thấp Bộ y tế cụ thể như thế nào?
Phác đồ điều trị viêm khớp dạng thấp dựa trên nguyên tắc kết hợp điều trị triệu chứng, căn nguyên và ngăn ngừa biến chứng bất lợi. Bên cạnh đó, các nhóm thuốc được sử dụng có hiệu lực và liều lượng tăng dần, giúp cơ thể bệnh nhân làm quen dần với các đáp ứng mới.
Nhóm thuốc điều trị triệu chứng
Sử dụng các thuốc điều trị triệu chứng giúp cắt cơn nhanh, các cảm giác khó chịu của bệnh nhân hiện tại, liên quan đến tình trạng đau nhức và sưng viêm. Lưu ý, nhóm thuốc này chỉ giúp bệnh nhân cải thiện triệu chứng, hoàn toàn không làm dứt điểm được tình trạng bệnh viêm đa khớp dạng thấp.
Các thuốc này sử dụng trong giai đoạn bất kỳ giai đoạn tiến triển của bệnh, tuy nhiên cần kết hợp sử dụng với các thuốc điều trị căn nguyên theo hàm lượng chỉ định.
Thuốc giảm đau kháng viêm NSAIDs
Nhóm thuốc này được phân biệt rõ thành 2 nhánh nhỏ dựa trên cơ chế:
- NSAIDs ức chế chọn lọc COX2.
- NSAIDs ức chế không chọn lọc.
NSAIDs ức chế chọn lọc COX2
NSAIDs ức chế chọn lọc COX2 được ưu tiên sử dụng đầu tiên trong các thuốc điều trị triệu chứng. Bởi cơ chế tác dụng chỉ ức chế trên COX2 mà dẫn tới hiệu quả tương đối tốt, sử dụng lâu dài mà không lo ngại nhiều đến các tác dụng phụ liên quan.
Phác đồ điều trị viêm khớp dạng thấp chỉ định sử dụng các thuốc NSAIDs ức chế chọn lọc COX2 cơ bản như sau:
- Etoricoxib: Sử dụng 1 lần/ngày với liều dao động từ 60 – 90mg, tùy vào chỉ định cụ thể của bác sĩ.
- Celecoxib: Dùng 1 – 2 lần/ngày, tổng liều hàng ngày là 200mg.
- Meloxicam: Dùng 1 lần/ngày, tổng liều hàng ngày là 15mg, có thể dùng đường uống hoặc tiêm IM.
NSAIDs ức chế không chọn lọc
NSAIDs ức chế không chọn lọc được lựa chọn sau các nhóm thuốc chọn lọc COX2 khi mà các thuốc này không còn đáp ứng được hoặc bệnh nhân vì một lý do nào đó (dị ứng, không dung nạp) mà không sử dụng được.
- Diclofenac: Sử dụng 2 lần/ngày với tổng liều là 150mg, thực hiện trong 3 – 7 ngày. Sau đó giảm liều sử dụng xuống trong mỗi lần, tức là 50mg/lần và duy trì tổng liều tử 100 – 150mg/ngày. Dùng đường uống hoặc tiêm IM.
- Dạng thuốc phối hợp piroxicam và cyclodextrin: Dùng liều duy nhất hàng ngày là 20mg.
- Sử dụng chỉ định và liều tương tự áp dụng với các thuốc khác thuộc nhóm hoặc theo chỉ định của bác sĩ.
- Thận trọng khi sử dụng nhóm thuốc này với các đối tượng có tiền sử đau dạ dày nặng, có biểu hiện của rối loạn tiêu hóa, bệnh lý gan thận và đối tượng người cao tuổi.
Trong các trường hợp trên, các nhân viên y tế cần theo dõi sát diễn biến bệnh khi sử dụng, các tác dụng phụ liên quan hoặc phòng ngừa các biến chứng nghiêm trọng trên đường tiêu hóa. Có thể sử dụng thêm các thuốc giải độc gan, bảo vệ niêm mạc dạ dày và hệ thống tiêu hóa.
Thuốc kháng viêm Corticosteroid
Nhóm thuốc này được chỉ định điều trị viêm khớp dạng thấp trong khoảng thời gian ngắn hạn với mục đích kháng viêm giảm triệu chứng. Đồng thời với đó là đợi các đáp ứng liên quan khi sử dụng kèm theo thuốc điều trị để mang lại hiệu quả tối đa.
Phác đồ điều trị viêm khớp dạng thấp thường sử dụng các thuốc như methylprednisolone, prednisone và prednisone. Các thuốc này được chỉ định liều lượng trong các trường hợp cụ thể:
- Viêm khớp dạng thấp thể trạng trung bình: Sử dụng liều duy nhất vào 8h sáng sau khi ăn để giảm tác dụng phụ suy tuyến thượng thận. Tổng liều từ 16 – 32mg/ngày. Sử dụng các thuốc khác với liều tương đương về độ mạnh.
- Viêm khớp dạng thấp thể trạng nặng: Sử dụng một lần trong ngày qua đường truyền IV với liều lượng 40mg methylprednisolone.
- Viêm khớp dạng thấp cấp tính và tiên lượng xấu: 3 ngày đầu tiên sử dụng liều 500 – 1000mg methylprednisolone truyền IV với tốc độ trong khoảng 30 – 45 phút. Sau thời gian này thì cho bệnh nhân sử dụng lại liều khuyến cáo thông thường.
- Viêm khớp dạng thấp mãn tính: Đối với các bệnh nhân suy tuyến thượng thận hoặc phụ thuộc vào corticosteroid, sử dụng liều duy nhất vào 8g sáng với liều lượng 20mg/lần. Khi đã thấy có đáp ứng trên lâm sàng, bắt đầu giảm dần liều và giữ ở mức liều ổn định là 5 – 8mg/ngày hoặc sử dụng theo kiểu cách ngày. Thực hiện ngừng thuốc sau 6 – 8 tuần điều trị tích cực.
Các thuốc điều trị hỗ trợ:
- Thuốc chống loãng xương: Thường được sử dụng là thuốc nhóm biphosphonat
- Thuốc ức chế bơm proton: Thuốc được chỉ định để dự phòng đau dạ dày cho các trường hợp sử dụng thuốc giảm đau, kháng viêm kéo dài hoặc có vấn đề về dạ dày.
Điều trị phối hợp
Trong thời gian sử dụng thuốc điều trị viêm khớp dạng thấp, người bệnh sẽ được yêu cầu áp dụng thêm các biện pháp hỗ trợ để kiểm soát triệu chứng và bảo tồn chức năng của các khớp. Ngoài ra, người bệnh được hướng dẫn sử dụng thêm những biện pháp ngăn ngừa và điều trị các bệnh kèm theo, biến chứng của phương pháp điều trị.
Biện pháp hỗ trợ
Một số biện pháp hỗ trợ dưới đây có thể giúp bệnh nhân kiểm soát triệu chứng và bảo tồn chức năng của các khớp, bao gồm:
- Vật lý trị liệu và phục hồi chức năng
Một chương trình vật lý trị liệu sẽ được xây dựng và áp dụng trong thời gian dùng thuốc điều trị viêm khớp dạng thấp. Biện pháp này có tác dụng giảm đau, bảo tồn chức năng của các khớp. Đồng thời giúp tăng độ linh hoạt, thư giãn khớp xương, thư giãn cơ và hạn chế triệu chứng cứng khớp.
- Luyện tập và vận động tại nhà
Sau khi kết thúc chương trình vật lý trị liệu, người bệnh sẽ được, người bệnh sẽ được hướng dẫn luyện tập và vận động tại nhà. Biện pháp này giúp duy trì khả năng vận động của các khớp, cải thiện tình trạng teo cơ, dính khớp, cứng khớp, chống dị dạng và chống co rút gân.
Trong đợt viêm cấp, người bệnh cần lưu tiên nghỉ ngơi, tránh vận động nhiều hoặc thực hiện các bài tập nặng. Bên cạnh đó bệnh nhân cần tránh độn hoặc kê tại khớp, nên để khớp nghỉ ở tư thế cơ năng.
Ngay khi các triệu chứng có biểu hiện thuyên giảm, người bệnh cần di chuyển và vận động nhẹ nhàng. Sau đó tăng dần cường độ tập luyện, tập nhiều lần trong ngày. Bệnh nhân nên thực hiện những động tác thụ động lẫn những động tác chủ động để tăng hiệu quả điều trị. Tuy nhiên người bệnh cần lưu ý luyện tập đúng với chức năng sinh lý của khớp để tránh đau và sưng khớp tái phát.
- Tắm suối khoáng
Bệnh nhân được khuyến khích tắm suối khoáng để cải thiện các triệu chứng của bệnh. Biện pháp này có tác dụng kích thích quá trình lưu thông máu, thư giãn khớp xương, thư giãn cơ và giảm co thắt. Từ đó giúp cải thiện tình trạng co cứng khớp, hạn chế đau và giảm sưng viêm ở các khớp.
- Chườm nóng
Chườm nóng là biện pháp sử dụng nhiệt cao thư giãn thành mạch, kích thích quá trình lưu thông máu về khớp xương tổn thương. Điều này cung cấp dinh dưỡng và đẩy nhanh tiến độ phục hồi khớp viêm.
Bên cạnh đó chườm nóng còn có tác dụng giảm co thắt cơ và giảm co cứng, thư giãn xương khớp, giúp giảm đau và cải thiện tình trạng viêm sưng ở các khớp.
- Phẫu thuật chỉnh hình
Phẫu thuật chỉnh hình sẽ được chỉ định cho những bệnh nhân bị viêm khớp dạng thấp thể nặng, các khớp tổn thương nghiêm trọng, viêm khớp gây biến chứng hoặc có nguy cơ. Tùy thuộc vào loại tổn thương, vị trí và mức độ nghiêm trọng, bác sĩ có thể xem xét và chỉ định phẫu thuật cắt xương trục hoặc phẫu thuật thay khớp nhân tạo.
Theo dõi sau quá trình điều trị
Phác đồ điều trị viêm khớp dạng thấp yêu cầu điều trị lâu dài và người bệnh cần được theo dõi thường xuyên để tránh các biến chứng không mong muốn.
Thực hiện các xét nghiệm định kỳ các tế bào máu ngoại vị, protein phản ứng C (CRP), tốc độ máu lắng, Creatinime, SGPT, SGOT hai tuần một lần trong suốt tháng đầu tiên. Sau đó, tiến hành kiểm tra hàng tháng trong 3 tháng tiếp theo, sau đó ba tháng kiểm tra một lần, tùy theo đáp ứng và quá trình hồi phục của người bệnh.
Xét nghiệm công thức máu cấp , kiểm tra hình ảnh thông qua X – quang, CT hoặc MRI,.. nếu cần thiết, tùy theo diễn tiến của bệnh.
Sinh thiết gan hoặc xét nghiệm chức năng gan nếu nghi ngờ tổn thương gan (men gan tăng > 3 trong 3 lần xét nghiệm liên tiếp. Nếu enzym gan cao gấp đôi chỉ số bình thường và kéo dài cần ngừng sử dụng Methotrexat.
Tiên lượng nghiêm trọng: Tổn thương viêm đa khớp, có yếu tố dạng thấp, bệnh nhân là nữ hoặc Anti CCP (+) tỷ giá cao, có biểu hiện tổn thương ngoài khớp,… cần điều trị tích cực ngay từ giai đoạn đầu và cân nhắc sử dụng thuốc sinh học (DMARDs sinh học) sớm.
Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!